Từ ngày 24/5/2019, Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (SDĐ) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Theo đó, quy định cụ thể các trường hợp áp dụng và đối tượng áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất này, bao gồm:
Một là, áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền SDĐ của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền SDĐ trong các trường hợp quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ không thông qua hình thức đấu giá quyền SDĐ, công nhận quyền SDĐ, cho phép chuyển mục đích SDĐ;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền SDĐ;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền SDĐ, cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hai là, áp dụng để xác định đơn giá thuê đất trong các trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2017/NĐ-CP), cụ thể như sau:
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên;
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản);
- Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền SDĐ để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Ba là, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền SDĐ khi tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ thông qua hình thức đấu giá quyền SDĐ mà diện tích tính thu tiền SDĐ của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị dưới 20 tỷ đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP.
Bốn là, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền SDĐ khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với trường hợp đấu giá quyền SDĐ mà diện tích tính thu tiền SDĐ của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị dưới 20 tỷ đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP.
Đơn cử, hệ số điều chỉnh giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại các tuyến đường giao thông chính, đất phi nông nghiệp tại đô thị tại TP. Mỹ Tho như sau: đường 30/4, Lý Công Uẩn, Lê Thị Phỉ là 1,2; đường Thiên Hộ Dương, Lãnh Binh Cẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Huyền Thoại là 1,0…
(CafeLand)