Tại Thái Nguyên, mô hình chăn nuôi lợn công nghệ cao đang được nhân rộng nhờ mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường. Nhiều trang trại đã đầu tư hệ thống làm mát tự động, máng ăn thông minh, camera giám sát và phần mềm quản lý đàn, giúp tiết kiệm nhân công, kiểm soát dịch bệnh tốt hơn.
Đặc biệt, việc xử lý chất thải bằng công nghệ vi sinh góp phần giảm ô nhiễm, bảo vệ nguồn nước. Nhờ áp dụng đồng bộ các giải pháp hiện đại, các hộ chăn nuôi không chỉ tăng năng suất mà còn hướng tới sản xuất an toàn, đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, Thái Nguyên cũng triển khai nhiều dự án tiêu biểu ứng dụng công nghệ trong chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân.
Đơn cử, Dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi lợn sinh sản và lợn thương phẩm được lai từ lợn nái VCN15 (Landrace), VCN16 (Yorkshire) với lợn đực giống Duroc” do Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi và thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên chủ trì đã mang lại những kết quả thiết thực. Dự án sử dụng hai giống lợn nái năng suất cao là VCN15 (Landrace) và VCN16 (Yorkshire) tạo ra dòng lợn nái bố mẹ PS1, PS2 có đặc điểm nổi bật về khả năng sinh sản, dễ nuôi, thích nghi tốt. Lợn nái bố mẹ phối giống với đực Duroc - giống lợn nổi bật với ưu thế về tốc độ tăng trọng, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt, đặc biệt là chất lượng thịt thơm ngon, tỷ lệ nạc cao.
Dự án đã xây dựng 1 mô hình chăn nuôi lợn bố mẹ sinh sản tập trung tại trại giống vật nuôi thuộc Trung tâm Giống Cây trồng vật nuôi và thủy sản tỉnh thái Nguyên (tổ dân phố Tân Thái, thị trấn Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên) với quy mô 200 con lợn mẹ (100 con lợn mẹ PS1, 100 con lợn mẹ PS2) được phối giống với lợn đực Duroc tạo ra đàn con thương phẩm có năng suất, chất lượng cao cung cấp cho người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Từ sự lai tạo này, các con lai F1 thu được là lợn thương phẩm có đặc điểm ngoại hình đẹp, khung xương to, tăng trọng nhanh, sức đề kháng cao, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở miền núi và trung du như Thái Nguyên. Hệ thống chuồng trại được cải tạo và đầu tư đảm bảo thông thoáng, khô ráo, có hệ thống máng ăn uống tự động, quạt thông gió, đèn sưởi cho lợn con. Phân, nước thải được xử lý bằng hầm biogas kết hợp chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Dự án được triển khai từ năm 2023 đến nay, các chỉ tiêu kỹ thuật đối với đàn lợn bố mẹ đều đạt và vượt yêu cầu. Cụ thể: Tỷ lệ phối giống đậu thai của đàn lợn nái đạt 88,5%; số con sơ sinh sống/lứa bình quân đạt 13,12 con; tỷ lệ sống đến cai sữa đạt 94,1%, số con cai sữa trung bình đạt 12,34 con/ổ, trọng lượng lợn cai sữa trung bình đạt 6,64 kg/con ở 23 ngày tuổi. Số lượng lợn con cai sữa cung cấp cho người chăn nuôi đạt 4.320 con.
Mô hình nuôi lợn thương phẩm tập trung quy mô 1.000 con tại Trại Giống vật nuôi thuộc Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi và thủy sản tỉnh thái Nguyên và 3 mô hình phân tán quy mô 450 con tại xã Vạn Phú, xã Khôi Kỳ (huyện Đại Từ) và thị trấn Đu (huyện Phú Lương) cho thấy: Tăng trọng bình quân giai đoạn 30 - 100 kg đạt 840g/con/ngày (so với mức 700 - 750g/ngày đối với các giống địa phương).
Nuôi lợn công nghệ cao cho sản lượng thịt tốt hơn. (Ảnh: Hà Duy).
Tỷ lệ nạc đạt 60,2%, cao hơn 5 - 7% so với lợn thịt truyền thống. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2,65 - 2,7 kg. Thời gian nuôi từ cai sữa đến xuất chuồng (trọng lượng 100 - 110 kg) chỉ từ 120 -130 ngày, rút ngắn từ 10 - 15 ngày so với các giống lợn khác. Hiệu quả kinh tế tại 2 mô hình dự án cho thấy: Mỗi lợn mẹ PS1, PS2 sinh sản 2,3 lứa/năm, tổng số con cai sữa/nái/năm đạt 28,38 con. Trừ chi phí, lợi nhuận ròng từ 2,5 - 3 triệu đồng/nái/năm.
Với mô hình nuôi 500 con lợn thịt/lứa, chi phí đầu tư (con giống, thức ăn, thuốc thú y, điện nước, công chăm sóc) khoảng 2.350 triệu đồng. Doanh thu trung bình đạt 2.500 triệu đồng/lứa, lợi nhuận ròng 150 triệu đồng/lứa. Nếu nuôi 2 lứa/năm, tổng lợi nhuận có thể đạt 300 triệu đồng, gấp đôi so với chăn nuôi truyền thống.
Không chỉ dừng lại ở hiệu quả kinh tế, mô hình còn đảm bảo tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm. Việc sử dụng men vi sinh, chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, không sử dụng chất cấm, kiểm soát dịch bệnh nghiêm ngặt giúp đảm bảo an toàn sinh học, chăn nuôi xanh, bền vững.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên cho biết, dự án phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, góp phần thực hiện Nghị quyết số 10 của Tỉnh ủy, Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 19/1/2021 của UBND tỉnh Thái nguyên về việc phê duyệt đề án phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021–2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển chăn nuôi lợn là một trong các ngành kinh tế nông nghiệp được chú trọng. Sở sẽ tiếp tục theo dõi, hỗ trợ nhân rộng mô hình ra các địa phương khác trong tỉnh. Một trong những mục tiêu quan trọng của dự án là làm cơ sở hình thành chuỗi sản xuất – tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi chất lượng cao. Các mô hình đang được kết nối với doanh nghiệp, hợp tác xã để tiêu thụ ổn định.
Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi và thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương (Viện Chăn nuôi) đã chuyển giao 2 quy trình kỹ thuật gồm quy trình chăn nuôi lợn sinh sản bố mẹ PS1, PS2 và quy trình chăn nuôi lợn thương phẩm. Tổ chức đạo tạo cho 10 cán bộ kỹ thuật viên cơ sở, tập huấn cho 250 lượt hộ nông dân chăn nuôi lợn.
Có thể thấy, việc ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi tại Thái Nguyên không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt mà còn góp phần thay đổi tư duy sản xuất của người nông dân theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Đây là hướng đi phù hợp trong bối cảnh ngành nông nghiệp đang chuyển mình mạnh mẽ, đòi hỏi sự đổi mới về kỹ thuật và quản lý. Thời gian tới, việc tiếp tục hỗ trợ tiếp cận công nghệ, vốn và thị trường sẽ đẩy mạnh những mô hình chăn nuôi công nghệ cao phát triển và lan rộng trên toàn tỉnh Thái Nguyên.
Tiến Đức