Thực hiện Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ozone, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát; trên cơ sở các nhiệm vụ được giao, Bộ Nông nghiệp và Môi trường sẽ rà soát, xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về an toàn đối với các chất thay thế trong thiết bị, sản phẩm, kiểm soát phát thải đối với thiết bị, sản phẩm, công nghệ có sử dụng hoặc chứa các chất được kiểm soát; ban hành quy định quản lý việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng và loại bỏ các sản phẩm, thiết bị có chứa chất được kiểm soát theo lộ trình giảm dần giá trị tiềm năng làm nóng lên toàn cầu (GWP).
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển đổi sang công nghệ sử dụng môi chất lạnh có giá trị GWP thấp hoặc bằng “0”; nâng cao hiệu suất năng lượng của các hệ thống làm mát, kho lạnh bảo quản thủy sản; thúc đẩy đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thu gom, tái chế, xử lý các chất được kiểm soát. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thúc đẩy tạo và trao đổi tín chỉ các-bon, ghi nhận giảm phát thải từ tái chế, xử lý, chuyển đổi công nghệ và cải thiện hiệu suất năng lượng trong nông nghiệp, chế biến, bảo quản.
Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ làm mát tiên tiến, sử dụng các chất thay thế có giá trị GWP thấp hoặc bằng “0”, ưu tiên các chất có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với khí hậu và an toàn cho sức khỏe con người. Phát triển, ứng dụng công nghệ phát thải các-bon thấp, sử dụng năng lượng hiệu quả của thiết bị, hệ thống lạnh trong sản xuất, bảo quản, chế biến thủy sản theo tiếp cận vòng đời sản phẩm.
Ứng dụng công nghệ thu hồi, tái chế, xử lý an toàn các chất được kiểm soát; khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo trong các hệ thống cung ứng lạnh, hệ thống điều hòa không khí và bơm nhiệt hiệu suất cao thay thế hệ thống cung cấp nhiệt, nước nóng truyền thống. Xây dựng phương pháp kiểm kê phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực làm mát; thiết lập các chỉ số, tiêu chí và cơ chế báo cáo về công nghệ phát thải các-bon thấp.
Nghiên cứu, triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình làm mát bền vững, áp dụng giải pháp làm mát thụ động, công nghệ các-bon thấp và năng lượng tái tạo, ưu tiên khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khu vực khó khăn chưa có hạ tầng điện ổn định. Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng sử dụng và phát thải các chất HCFC, HFC trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đề xuất phương án thu gom, tái chế, xử lý để tiêu hủy an toàn các chất được kiểm soát.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường sẽ nghiên cứu, triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình làm mát bền vững (Ảnh minh họa).
Khảo sát, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống kho lạnh, chuỗi cung ứng lạnh thân thiện với khí hậu, sử dụng môi chất lạnh có giá trị GWP thấp hoặc bằng “0” và hiệu suất năng lượng cao; thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực sản xuất trong nước đối với thiết bị và hệ thống làm mát, bảo quản thủy sản.
Đáng chú ý, việc xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực thi, giám sát thực hiện pháp luật từ trung ương đến địa phương được nhấn mạnh triển khai. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý, kỹ thuật, lực lượng thực thi pháp luật từ trung ương đến địa phương về quản lý, sử dụng, thay thế, thu gom, tái chế và xử lý các chất được kiểm soát.
Phối hợp tổ chức triển khai đào tạo, tập huấn giảng viên và cán bộ chuyên trách tại các cơ sở đào tạo nghề, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề trong các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, lắp đặt, bảo trì, vận hành hệ thống làm lạnh, điều hòa không khí và kho lạnh bảo quản. Xây dựng mô-đun và tài liệu đào tạo kỹ thuật viên về biện pháp giảm rò rỉ, bảo đảm an toàn trong quá trình lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, thu hồi thiết bị chứa các chất được kiểm soát; tăng cường hợp tác quốc tế để cập nhật, áp dụng các chuẩn kỹ năng nghề tiên tiến.
Tăng cường hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế và đối tác phát triển trong nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn kỹ thuật về quản lý, loại trừ các chất được kiểm soát, thúc đẩy giải pháp làm mát bền vững. Huy động đa dạng nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, chuyển đổi công nghệ, triển khai mô hình làm mát bền vững và hạ tầng kỹ thuật phục vụ thu gom, tái chế, xử lý chất được kiểm soát.
Theo Cục Biến đổi khí hậu, tình hình nắng nóng ngày càng gay gắt. Trong tháng 4/2024, đã có gần 2/3 số trạm khí tượng trên toàn quốc (110/186) ghi nhận mức nhiệt cao kỷ lục. Ngày 4/8/2025, nhiệt độ đo được tại Hà Nội đã ở mức 40,3°C – cao nhất từ trước đến nay. Nắng nóng cực đoan không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng, mà còn tạo áp lực lên hệ thống điện, hạ tầng, nhất là tại các đô thị và khu dân cư đông đúc.
Những thách thức đó đòi hỏi phải chuyển đổi mạnh mẽ sang giải pháp làm mát bền vững, kết hợp hài hòa giữa giải pháp làm mát thụ động (quy hoạch, kiến trúc, cây xanh, mặt nước, thông gió tự nhiên) và giải pháp chủ động (sử dụng các thiết bị hiệu suất cao, quản lý thông minh, môi chất lạnh thân thiện khí hậu).
Năm 2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ozone và khí nhà kính được kiểm soát (Quyết định 496/QĐ-TTg). Đặc biệt, năm 2025, lần đầu tiên khái niệm “làm mát bền vững” được thể chế hóa tại Nghị định 119/2025/NĐ-CP, tạo cơ sở cho các chính sách bền vững, dài hạn.
Thời gian qua, Cục Biến đổi khí hậu đã phối hợp cùng các tổ chức quốc tế và các đối tác triển khai các hoạt động hợp tác thí điểm làm mát bền vững tại một số đô thị như Cần Thơ, Đà Nẵng, Quảng Trị. Nhiều kế hoạch hành động làm mát đô thị (UCAP) được xây dựng; các phân tích chính sách và kỹ thuật đã được đưa ra cùng với các khuyến nghị quan trọng, làm cơ sở cho việc nhân rộng trên toàn quốc. Đặc biệt, trong khuôn khổ hợp tác, các địa phương thí điểm đã xác định danh mục dự án ưu tiên và tiến hành đánh giá khả thi cho một số dự án tiềm năng phù hợp với mục tiêu chương trình.../.
Đức Dũng