Giảm phát thải khí nhà kính đang là yêu cầu cấp bách trong bối cảnh biến đổi khí hậu gia tăng. Tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26) Việt Nam đã tuyên bố mạnh mẽ cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Mục tiêu này được cụ thể hóa trong Quyết định số 896/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu đến năm 2050, xác định rõ mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính gắn với chuyển dịch năng lượng, tăng trưởng xanh và nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế.
Xác định tầm quan trọng của nhiệm vụ giảm phát thải khí nhà kính, cùng với các địa phương trên cả nước, tỉnh Lào Cai chú trọng giảm thiểu phát thải khí nhà kính theo lĩnh vực. Trong đó, ở lĩnh vực năng lượng: Lào Cai ưu tiên phát triển điện mặt trời phù hợp với khả năng đảm bảo an toàn hệ thống, khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước;
Phát triển các dự án điện năng lượng mặt trời trên lòng hồ Thác Bà; các mô hình năng lượng mặt trời quy mô văn phòng trụ sở, hộ gia đình; Huy động tối đa các nguồn thủy điện hiện có; phát triển có chọn lọc, bổ sung một số thủy điện nhỏ và thủy điện tích năng trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng tới tác động môi trường...
Địa phương này tăng cường quản lý, phát triển, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, tỉnh sẽ mở rộng các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa giảm phát thải tại những vùng có hệ thống thủy lợi thuận lợi, phù hợp với các vùng sinh thái của tỉnh. Ứng dụng công nghệ tưới khô ướt xen kẽ (AWD), canh tác lúa cải tiến (SRI), 3 giảm 3 tăng (3G3T), 1 phải 5 giảm (1P5G) và rút nước giữa vụ trong canh tác lúa nước. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản và sang cây trồng cạn nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Tạo nguồn tín chỉ carbon trong nông nghiệp thông qua phát triển các mô hình canh tác hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, phát thải thấp trong trồng trọt và chăn nuôi. Tăng cường nghiên cứu, lai tạo giống cây trồng và vật nuôi chịu hạn, chịu rét, chịu sâu bệnh. Mở rộng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác (bón phân, quản lý sâu, bệnh hại, tưới nước tiết kiệm) và quản lý cây trồng tổng hợp. Khuyến cáo, tuyên truyền thay thế phân đạm urê sử dụng cho các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh bằng phân bón chậm tan, phân bón tan có điều khiển, phân bón phức hợp chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm phát khí nhà kính.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp và sử dụng đất: Lào Cai chú trọng bảo vệ nghiêm ngặt Vườn quốc gia Hoàng Liên, các khu Bảo tồn thiên nhiên và các Khu bảo tồn loài sinh cảnh, các diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn hiện có. Tăng cường khả năng tái sinh, phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên, khả năng phòng hộ của rừng đầu nguồn gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trước tác động của biến đổi khí hậu.
Triển khai đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý rừng bền vững, bảo vệ và duy trì tỷ lệ che phủ, nâng cao sinh khối và chất lượng rừng để tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính.
Địa phương này đầu tư hạ tầng xử lý rác thải, đáp ứng nhu cầu thu gom, phân loại trên địa bàn.
Đáng chú ý, trong quản lý chất thải, Lào Cai tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc điểm các khu dân cư tập trung, đô thị, nông thôn. Duy trì nhà máy xử lý rác thải tại xã Cốc San, các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh và các lò đốt chất thải rắn hiện hữu. Tiếp tục quan tâm đầu tư các công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt quy mô liên xã...
Địa phương này phấn đấu đến năm 2030 duy trì tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt từ 95% trở lên, khu vực nông thôn từ 80% trở lên, trong đó được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp dưới 10% tổng lượng chất thải được thu gom. Tăng cường thu gom, xử lý nước thải tập trung, bảo đảm 100% khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Giảm phát sinh nước thải công nghiệp tại nguồn, tăng cường các giải pháp tuần hoàn, thu hồi khí mê-tan từ xử lý nước thải công nghiệp; xử lý nước thải chăn nuôi có thu hồi khí mê-tan.
Khuyến khích áp dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đồng xử lý, xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng đối với các loại hình cơ sở sản xuất sử dụng nhiều dầu mỏ, than đá, có lượng chất thải lớn, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao như nhà máy sản xuất hoá chất, phân bón, xi măng, sắt thép, thuỷ tinh, bột giấy, giấy... ). Tăng cường kiểm soát các cơ sở công nghiệp có nguồn khí thải lớn thông qua việc kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở theo quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP của Chính phủ và việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến Sở Nông nghiệp và Môi trường.../.
Mạnh Cường